“Đánh
cho để dài tóc. Đánh cho để đen răng.
Đánh
cho sử tri: Nam Quốc anh hùng chi hữu chủ!”
(Hịch
Tây Sơn)
● Bài
1.
(1)
Cha ông dựng nước giữ thành
Chí
cao trấn ải. Tài lành yên dân
Mấy
phen phạt Bắc kinh thần
Mưa
rơi. Sương rớt. Mây vầng. Sao băng
(2)
Đánh cho dài tóc đen răng
Đánh
cho sập núi, lặn trăng cuối trời
Đánh
khoe vũ lộng tuyệt vời
Tuyết
tan. Băng vữa. Đá rời. Cát sa
(3)
Đánh xây dinh trấn nghiêm tòa
Đánh
tô sử sách chói lòa Nam môn
Đánh
cho tán đởm, kinh hồn
Gió
treo đường kiếm. Bão dồn màn tên
(4)
Đánh cho giăc cướp tan tành
Thương
cùn. Mác lụt. Đao trành. Nỏ lay
Đánh
đêm thắp đuốc làm ngày
Đánh
tung cờ xí rạng mày đại doanh
(5)
Đánh bay sương phủ mặt thành
Đánh
nghiêng sao rụng, trăng chành biên cương
Đánh
nêu ý chí quật cường
Đánh
rao tài lẫy danh lừng thiên thu
(6)
Đánh tan biên ải sa mù
Đánh
cho hàng tướng bái từ nguyên nhung
Đánh
nêu rõ mặt anh hùng
Nam
Bang trí dũng sử bừng cảo thơm
● Bài
2.
(7)
Cha ông kiêu dũng nhọn trời
Vào
trong tế thế. Ra ngoài kinh bang
Gương
soi. Ngọc chiếu. Đá vàng
Yên
bung. Tóc dựng. Ngang tang. Dáo phơi
(8)
Đánh cho giặc khiếp oai trời
Đánh
rao hịch sống rạng lời đồng dao
Đánh
lay Bắc Đẩu, Nam Tào
Rung
rinh thái cổ. Xanh xao sử thừa
(9)
Đánh tràn đạn bão, tên mưa
Đánh
sâu nhát cuốc, đường bừa lên hoa
Đánh
tô xuân thắm, đông hòa
Đánh
vun rẩy bắp, nương cà đâm bông
(10)
Đánh xinh ao nhụy, sen hồng
Đánh
tươi lúa mọc xanh đồng ca dao
Đánh
cho trai kiệt, gái hào
Mương
khai (ruộng thấp, vườn cao) dậy tình
(11)
Đánh Đông –tuyết kết băng trinh
Đánh
Tây –thịnh trị thái bình Nam Bang
Đánh
Nam –trăng chếch võ vàng
Đánh
thu Bắc trấn –rừng hoang biên thùy
(12)
Đánh vung kiếm, kích, đao, chùy
Thép
xanh rờn rợn, sụt sùi kinh oai
Đánh
cho hoa trổ tình người
Văn
đàn bút lộng, mực ngời dấu xưa
● Bài
3.
(13)
Kiêu lấp biển. Dũng vá trời
Cha
ông muôn thuở tuyệt vời kiếm cung
Chinh
Nam. Phạt Bắc. Thương cùn
Mài
gươm lưng ngựa máu sùng sục sôi
(14)
Đánh nêu hùng khí ngất trời
Trống
rung. Hịch nổi. Sao dời. Tinh sa
Đánh
cho nắng quáng, đèn lòa
Cho
quân giặc nước nhập nhòa buông gươm
(15)
Đánh nhô cọc nổi, ghe chìm
Cho
loài Mông, Hán đứng tim, lạc thần
Đánh
xui trời thấp, đất gần
Gió
xoay. Cát nổi. Mây vầng. Sương chao
(16)
Đánh cho Nguyên, Tống lộn nhào
Đánh
cho Ngô, Việt cúi chào trai Nam
Đánh
cho bôn tẩu nghìn năm
Cho
bầy chuột cỏ tối tăm mặt mày
(17)
Đánh tung cờ phất, gió lay
Cho
đêm nhả mật. Cho ngày rơi châu
Cho
trời ngưng bóng đỉnh đầu
Cho
sông dậy sóng ba đào dìm quân
(18)
Đánh khuyên dã thú thành nhân
Đánh
chao nguyệt lạc, sương ngần đầu non
Đánh
cho thảo khấu chui lòn
Đánh
run ngựa giặc chân bon chạy dài
● Bài
4.
(19)
Tài xô núi. Sức bạt đồi
Kích
vươn tua tủa. Sử ngời mang mang
Bao
phen giặc Bắc tan hàng
Mấy
lần lưng mật, dập gan, cuốn cờ
(20)
Đánh vung kiếm nhả thép mờ
Ngẩn
ngơ ngọn giáo. Sửng sờ đường gươm
Da
phơi. Tóc nhuộm. Máu vương
Núi
sông chôn xác. Chiến trường liệm thây
(21)
Đánh chừa kiếp khác đầu thai
Mộ
bia gạch nát. Đền đài rêu hoang
Đánh
nghiêng cung khuyết điêu tàn
Đánh
thơm sử sách danh vang tài thần
(22)
Đánh xui lịch sử xoay vầng
Vang
danh thiên hạ xa gần biết tên
Đánh
khơi sông núi sấm rền
Đánh
nêu cương lĩnh hưng bền dấu son
(23)
Đánh cho bạt vía, kinh hồn
Chấn
oai Trung thổ, sông cồn biết uy
Đánh
cho đương sắc xuân thì
Trai
Nam, gái Việt kiêu kỳ sánh duyên
(24)
Đánh khai hoa trổ ba miền
Đất
nung tim phổi. Biển truyền chí cao
Núi
sông dậy khí anh hào
Ầm
ầm thác đổ. Ào ào suối tuôn
● Bài
5.
(25)
Cha ông kiệt phách tài hoa
Chí
hưng sông núi. Khí lòa sử xanh
Chước
mưu tô đẹp hoàng thành
Bap
phen thảo phạt tan tành giặc khơi
(26)
Nghiến răng. Trợn mắt. Vì đời
Hươi
đao chém tướng tạ trời đất thiêng
Quách
tan. Thành rã. Lũy nghiêng
Đánh
cho Hậu Thổ, Hoàng Thiên mĩm cười
(27)
Đánh phô lăng tẫm sáng ngời
Đánh
xây miếu mộ đá rười rượi xanh
Đánh
cho rõ ngọn, thấu ngành
Nghìn
năm giặc khiếp tài lành Nam Bang
(28)
Đánh nêu nòi giống rỡ ràng
Con
Hồng. Cháu Lạc. Hoàng thân. Vương hầu
Quén
vun đất mẹ nhiệm mầu
Tô
bồi xương máu tươi màu quê cha
(29)
Đánh cho khiếp quỷ, kinh ma
Vàng
tan. Ngọc nát. Trăng sa. Sao dời
Đánh
gây bão táp ngập trời
Đá
ghi sử sách muôn đời tri ân
(30)
Đánh nung nước dậy sóng thần
Rừng
tuôn nhựa sống. Núi tràn khí thiêng
Đánh
tung cờ rợp khắp miền
Biển
khơi kình ngạc. Đất liền phụng lân
● Bài
6.
(31)
Mưu quỷ khóc. Chước thần sầu
Đánh
răn ma sống cụt đầu, khóa tay
Làm
cho đảo lộn đêm ngày
Phanh
thây giặc nước phơi đầy lạch sông
(32)
Đức: sông chuyển. Hạnh: núi vầng
Đánh
thu Lưỡng Quảng tôi thần ngậm cay
Quyết
cho nuốt nhục phen nầy
Khoanh
tay. Cúi mặt. Khép mày. Van lơn
(33)
Đánh xui ngựa quý dựng bờm
Voi
thiêng Tượng Quận thác dồn qua sông
Đánh
bừng cờ rợp quân doanh
Hàng
hàng sĩ tốt tung hoành núi khơi
(34)
Đánh ghi bia đá để đời
Đánh
truyền bia miệng lời lời lưu phương
Đánh
cho Việt Triết hoằng dương:
Lễ.
Nghi. Trí. Tín. Cương. Thường. Dũng. Nhân
(35)
Đánh như cha mẹ dỗ dành
Đánh
nêu thánh đức đạo lành tiền nhân
Đánh
cho đẹp mộ, yên phần
Anh
linh liệt sĩ xả thân vì đời
(36)
Đánh cho thuyền luyến biển khơi
Từng
vồng đất sỏi thành nồi cơm ngon
Đá
mềm. Chân cứng. Lòng son
Tim
vàng. Xương sắt. Da đồng. Phổi gan
● Bài
7.
(37)
Cha ông yêu nước thương nòi
Bậm
môi, trợn mắt chém loài gian manh
Phạt
bầy nhăng nhít nhặng xanh
Khiếp
uy thảo mảng. Nức danh lương thần
(38)
Nước sôi. Sông cuộn. Sóng rền
Đánh
khoe long hổ sân đền nhe nanh
Chí
xui voi đá công thành
Ưng
lồng. Lân cuộn. Cọp tranh. Beo vờn
(39)
Đánh như hổ đấu, rồng vươn
Sánh
đôi long phụng điều phương cõi ngoài
Đánh
gom hải giác, thiên nhai
Đánh
thu thiên hạ lụy tài Nam quân
(40)
Chiêng rung. Trống nổi. Mây quầng
Ngữa
trông gươm báu chin tầng vua trao
Đánh
say máu đẫm chiến bào
Sấm
ầm vó ngựa. Mưa rào chân quân
(41)
Đánh cho hiển lộng sóng tràn
Phụng
dâng Tiên Tổ rỡ rang Suối Tiên
Đánh
rao dậy khắp bưng biền
Sĩ
phu, hào kiệt từng miền phục hưng
(42)
Đánh khao binh mạnh tướng hùng
Đánh
mừng thế nước máu sùng sục sôi
Lòng
dân bão dậy phong lôi
Đánh
rền sông núi từng hồi Hịch vang
● Bài
8.
(43)
Mẹ rồng. Con phụng. Cháu Tiên
Vung
chân đạp lở thành liền quân xa
Đánh
vì nợ nước, thù nhà
Đánh
phơi trắng nhục mấy tòa ải quan
(44)
Kiêu sa. Ngạo nghễ. Ngang tàng
Dáo
bay đầu giặc. Kiếm làn phanh thây
Xe
lăn. Ngựa xé. Voi dày
Đánh
xâm mắt liễu mày ngài nên danh
(45)
Đánh mừng võng lọng xênh xang
[Cán
anh đi trước. Kiệu nàng theo sau]
Đánh
nguyền chung thủy bạc đầu
Đánh
thề đầm ấm cau trầu xứng duyên
(46)
Đánh từ thôn, ấp, bưng, biền
Nam
thanh. Nữ tú. Trai hiền. Gái ngoan
Hài
thêu tha thước trướng loan
Đánh
che nón rợp cội nguồn biên duyên
(47)
Đánh nêu liệt nữ, thuyền quyên
Cởi
voi thúc trận trống chiêng dập dồn
Đánh
cho khiếp nhược kinh hồn
Đánh
cho ngoại sử lưu đồn thiên thu
(48)
Đất tung. Đá rớt. Khói mù
Danh
oai nữ kiệt, anh thư nước nhà
Gió
lay. Mây rụng. Sương sa
Sấm
rền quan ải. Chớp lào trời Nam
● Bài
9.
(49)
Đánh cho rừng nối biển liền
Đánh
cho viễn thủy trường nguyên gợi tình
Đánh
cho vàng đá trung trinh
Đánh
cho thiên hạ thái bình muôn nơi
(50)
Đánh xây nhân ái tình người
Đánh
cho trăm trứng thắm tươi một dòng
Đánh
cho bếp rực than hồng
Đánh
cho bằng hữu tụ đông giao thừa
(51)
Đánh rung chuông vọng tháp chùa
Đánh
hun thánh thất, đền đài ngát hương
Đánh
xông trầm tỏa giáo đường
Câu
kinh thánh đức. Tình thương nhiệm huyền
(52)
Đánh soi trăng sáng ba miền
Đánh
sưỡi nắng ấm mái hiền trường xưa
Đánh
che thôn rợp bóng dừa
Đánh
ru ve hát khúc trưa vào làng
(53)
Đánh vun bờ cõi yên lành
Đánh
vươn khói tõa lều tranh sớm chiều
Đánh
bồi ruộng lúa phong nhiêu
Đánh
ươm da trắng mỹ miều nắng mưa
(54)
Đánh ru nhịp võng đu đưa
Bên
nôi mẹ hát khúc trưa giấc nồng
Dạy
cho chị biết thờ chồng
Khuyên
anh thật dạ yêu nồng vợ con
● Bài
10.
(55)
Đánh khoe đám cưới đầu làng
Rượu
hồng. Pháo đỏ. Lọng vàng. Vu quy
Đánh
trao khăn gấm quạt quỳ
Ngón
tay thon búp xuân thì sánh duyên
(56)
Đánh thơm má lúm đồng tiền
Đánh
phô huê dạng mẹ Tiên, cha Rồng
Trán
cao. Mắt sáng. Môi hồng
Rực
màu lúa chín vàng đồng ca dao
(57)
Núi khơi. Rừng trổ. Tình trào
Đánh
khuyên trẻ hát phong dao trưa hè
Đánh
cho én liệng lập lòe
Đầu
xuân ong lại. Cuối hè bướm qua
(58)
Đánh thu vựa lẫm đầy nhà
Bím
tơ tóc thắt đuôi gà tuổi ngoan
Cho
bao thế phả huy hoàng
Sông
dâng. Nước cuộn. Sóng tràn. Trăng nghiêng
(59)
Đánh khua tiếng guốc em hiền
Phiên
chiều về chợ nón xiên vạt bồng
Giục
màu phượng thắm trổ bông
Sân
trường tụ phấn. Cội hồng đơm hoa
(60)
Đánh khuyên đoàn kết một nhà
Trăm
con một mẹ ruột rà ấm êm
Nối
chung trắng khúc xương mềm
Nối
dài cuốn rốn. Nối thêm máu đào
VÕ
THẠNH VĂN